DeFi (Tài Chính Phi Tập Trung) là gì? Tìm hiểu chi tiết về tương lai của ngành tài chính toàn cầu

DeFi là gì?

DeFi (viết tắt của Decentralized Finance) có nghĩa là tài chính phi tập trung khi nói về một cơ sở hạ tầng tài chính xây dựng dựa trên Blockchain, chúng gần đây đã gây được nhiều sức hút trong thị trường tiền mã hóa. Thuật ngữ này thường đề cập đến một giao thức mở, không cần sự cho phép (permissionless), minh bạch (transparent) có khả năng tương tác cao với các ngăn xếp giao thức xây dựng trên nền tảng hợp đồng thông minh (smart contract), điển hình là Blockchain của Ethereum (nghiên cứu chi tiết Whitepaper của Buterin, 2013). Nó tái tạo các dịch vụ tài chính hiện có cởi mở hơn và minh bạch hơn. Đặc biệt, DeFi không dựa vào các trung gian và tổ chức tập trung. Thay vào đó đó, nó dựa trên các giao thức mở và các ứng dụng phi tập trung – DAppCác thỏa thuận được thực thi bằng code, các giao dịch được thực hiện theo cách an toàn và có thể xác minh được và các thay đổi trạng thái hợp pháp vẫn tồn tại trên một blockchain công khai. Do đó, kiến trúc này tạo ra một hệ thống tài chính bất biến, khả năng tương tác cao với tính minh bạch chưa từng có, quyền truy cập bình đẳng và cần ít người giám sát, trung tâm hay dịch vụ ký quỹ, vì hầu hết các vai trò được đảm nhận bởi Hợp đồng thông minh (Smart contract).

Từ CeFi đến DeFi

Từ CeFi đến DeFi
Từ CeFi đến DeFi (Ảnh minh họa)

Defi thường chỉ được đặt trong bối cảnh xoay quanh Blockchain và tiền điện tử, nhưng phạm vi của nó rộng hơn nhiều. Để hiểu rõ quá trình phát triển của DeFi, chúng ta cần hiểu thực trạng của tài chính truyền thống hiện nay (Centralized Finance – CeFi). Cơ sở hạ tầng tài chính truyền thống hiện đại được xây dựng theo mô hình tập trung. Các trung tâm hoạt động kinh tế chính, chẳng hạn như New York và London, Hồng Kông hoặc các quốc gia đang sử dụng hệ thống tiền tệ với ngân hàng trung ương làm trung tâm và sử dụng đồng tiền pháp định (theo cơ chế thả nổi). Các tổ chức tài chính này như là hệ thống thần kinh điều khiển nền kinh tế các khu vực và tác động đến toàn cầu, đã cung cấp rất nhiều dịch vụ vay, cho vay, huy động vốn, tiết kiệm, bảo hiểm,… hoạt động rất hiệu quả và lớn mạnh như ngày nay. Song vẫn còn tồn tại nhiều lỗ hổng kiến trúc kinh tế khi chứng kiến cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, với việc ngân hàng Lehman Brothers tuyên bố phá sản gây tổn thất hàng trăm tỷ đô la từ nguyên nhân cho vay dưới chuẩn, hay cuộc khủng hoảng tiền tệ do lạm phát của Venezuela đã khiến quốc gia này suy thoái trong nhiều năm và nhiều vụ bê bối về tiền tệ tương tự diễn ra đã đặt ra một câu hỏi lớn cho cách thức vận hành thiếu minh bạch của hệ thống tài chính hiện tại, do con người vận hành.

Nhược điểm của hệ thống tài chính tập trung – CeFi

Hệ thống quản lý do con người thiếu minh bạch

  • Như đã đề cập ở trên các tổ chức tài chính đang vận hành quản lý bởi con người đang tập trung quyền hạn vào một vài cá nhân nhất định đứng đầu mô hình kim tự tháp, gây ra các sự sai sót hoặc cố tình lạm dụng quyền hạn để gây ra tổn thất và thất thoát từ các lỗ hổng kiến trúc tài chính.
  • Báo cáo tài chính hiện nay của các công ty thường không phản ánh đúng với những gì họ công khai vì quyền lợi riêng tư, bảo mật dữ liệu để cạnh tranh thương mại, nhưng đồng thời cũng hạn chế trong việc minh bạch hoạt động của nó.

Phí các dịch vụ tài chính và các khoản vay cao

  • Khi muốn thực hiện các khoản vay có thế chấp, mức lãi suất trung bình có thể lên đến 7-8% trên năm tại phần lớn các ngân hàng. Chưa kể các dịch vụ phát sinh khi tiến hành thẩm định, lập hồ sơ và giải ngân trải qua thời gian trong nhiều ngày dẫn đến mất mát về chi phí cơ hội.
  • So sánh với một cơ chế ngang hàng (peer-to-peer), người tham gia mạng lưới có thể “thoả hiệp” trực tiếp với nhau. Nhờ thế mà chi phí phải trả cho vận hành của đơn vị trung gian sẽ giảm xuống và các khoản vay sẽ có lãi suất thấp hơn. Các ứng dụng phi tập trung cho phép người vay bất kỳ thời điểm nào và chi phí gần như bằng không.

Tài chính tập trung yêu cầu các giấy tờ chứng nhận

  • Giấy phép cũng như chứng nhận là vấn đề phức tạp với hệ thống tài chính tập trung. Người vay tiền đến ngân hàng và muốn thực hiện các khoản vay phải thông qua một quy trình phức tạp đòi hỏi cá nhân đó có các giấy tờ chứng nhận về khả năng thu nhập và danh tính. Bên cạnh đó còn là các gói vay có yêu cầu cao khiến nhiều người khó đáp ứng được tiêu chuẩn thế chấp. Điều này là dễ hiểu vì để quản lý chặt chẽ khâu cho vay, các ngân hàng sẽ phải có những chế tài khuôn khổ.
  • Ngược lại, với tổ chức phân quyền và được vận hành trên blockchain, mọi thông tin sẽ được tự động ghi lại, bạn sẽ không cần phải nhờ đơn vị chứng nhận tín dụng cho mình, đồng thời có thể nhận được những gói vay thuận tiện và phù hợp hơn.

Sự cần thiết của tài chính phi tập trung (DeFi)

Tài chính phi tập trung sử dụng công nghệ với mục đích tách biệt các mô hình tài chính tập trung và cho phép cung cấp các dịch vụ tài chính ở bất kỳ đâu và bất kỳ ai bất kể dân tộc, tuổi tác hoặc bản sắc văn hóa nào. Các dịch vụ và ứng dụng DeFi chủ yếu được xây dựng trên các blockchain công khai và chúng tái tạo các dịch vụ tài chính hiện có được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn công nghệ chung hoặc cung cấp các dịch vụ sáng tạo được thiết kế riêng cho hệ sinh thái DeFi. Đồng thời, các ứng dụng DeFi cung cấp cho người dùng nhiều quyền kiểm soát hơn đối với tiền của họ thông qua ví cá nhân và các dịch vụ giao dịch phục vụ rõ ràng cho người dùng cá nhân thay vì các tổ chức.

Các đặc điểm của DeFi

  1. Permissionless (tạm dịch không cần cấp phép): Người tham gia sẽ bình đẳng như nhau mà không cần phải đăng ký với thủ tục quá phức tạp.
  2. Transparent (Minh bạch): Những yếu tố do con người tác động có thể được hạn chế vì mọi hoạt động trên hệ thống đều được ghi nhận và công khai.
  3. Chi phí thấp: Chính vì không có đơn vị đứng trên tất cả, mọi chi phí sẽ không thông qua bên thứ 3 và từ đó được cắt giảm một cách đáng kể.

DeFi đã được biết đến rộng hơn với khái niệm hệ sinh thái tài chính phi tập trung (Decentralized Financial Ecosystem) là tập hợp tất cả các giao thức, ứng dụng tương tác, liên kết, trao đổi tài sản với nhau được xây dựng và phát triển trên cùng một nền tảng Blockchain. Như Hệ sinh thái tài chính phi tập trung của Ethereum, Hệ sinh thái tài chính phi tập trung của Solana, Hệ sinh thái tài chính phi tập trung của Binance Smart Chain,… có nghĩa là đang đề cập đến các các lớp ứng dụng và tài sản mã hóa được được phát triển trên các Blockchain này thông qua hợp đồng thông minh.

Tổng hợp hệ sinh thái giữa CeFi và DeFi (đoạn này cho vào chú thích ảnh)
Tổng hợp hệ sinh thái giữa CeFi và DeFi (đoạn này cho vào chú thích ảnh)

Hợp đồng thông minh xương sống của DeFi

Như chúng ta đã biết, Blockchain được cấu thành bởi cấu trúc chuỗi khối là một mạng ngang hàng với cấu trúc dữ liệu phân tán. Kết cấu của blockchain như một sổ cái ghi lại toàn bộ giao dịch trên mạng lưới, có thể truy cập ở bất cứ đâu. Đặc điểm của Blockchain là dữ liệu ghi trên chuỗi khối có tính bất biến và không thể thay đổi, mã nguồn mở cho phép bất kỳ ai cũng có thể truy cập, theo dõi và công khai minh bạch, mọi dữ liệu đều được mã hóa và chỉ truy cập được thông qua khóa bảo mật và riêng tư.

Chính những bản chất của Blockchain giúp các giao thức xây dựng dựng trên Blockchain hay còn gọi là Hợp đồng thông minh (Smart Contract) có các đặc tính về phi tập trung, dữ liệu bất biến, công khai minh bạch và không cần sự cho phép và không cần sự tin cậy mà vẫn đảm bảo an toàn. Do đó Hợp đồng thông minh có vai trò là xương sống của giao thức và ứng dụng DeFi.

Hợp đồng thông minh là tập hợp các giao thức và ứng dụng được lưu trữ trên một Blockchain được thực thi và chạy song song với các trình xác thực (Validator Node) của mạng lưới Blockchain, chúng ta có thể gọi nó là lớp giao thức phát triển trên lớp hạ tầng của Blockchain (đề cập trong phần tiếp theo). Để dễ tiếp cận hơn, bạn có thể thấy các ứng ứng dụng và giao thức Web hiện nay, chúng ta chỉ có thể tương tác qua bề mặt giao diện lập trình của ứng dụng nhưng không thể truy cập được các logic giao thức được xây dựng bên trong. Khác với điều này, chúng ta có thể dễ dàng truy cập các giao thức Hợp đồng thông minh của các ứng dụng DeFi (DApp) được lưu trữ trên Blockchain thông qua mã nguồn mở.

Các thành phần tạo nên DeFi

DeFi là một cấu trúc kiến ​​trúc nhiều lớp. Mỗi lớp có một mục đích riêng biệt. Các lớp xây dựng trên nhau và tạo ra một cơ sở hạ tầng mở và có khả năng tổng hợp cao cho phép mọi người xây dựng trên, chia sẻ lại hoặc sử dụng các phần khác của ngăn xếp. Điều quan trọng là phải hiểu rằng các lớp này có thứ bậc: Chúng chỉ an toàn như các lớp bên dưới. Ví dụ: nếu blockchain trong lớp xử lý giao dịch bị xâm phạm, tất cả các lớp tiếp theo sẽ không được bảo mật. Tương tự, nếu chúng ta sử dụng sổ cái được cấp phép làm nền tảng, thì bất kỳ nỗ lực phân quyền nào trên các lớp tiếp theo sẽ không hiệu quả.

Hình 1: Các lớp cấu cấu trúc nên hệ thống DeFi
Hình 1: Các lớp cấu cấu trúc nên hệ thống DeFi

Phần này đề xuất một khung khái niệm để phân tích các lớp này và nghiên cứu chi tiết hơn về token và các lớp giao thức. Nó phân biệt giữa năm lớp, như thể hiện trong hình trên:

  1. Lớp xử lý giao dịch (Layer 1) bao gồm Blockchain và các tài sản giao thức gốc của nó (như ETH, BNB, DOT). Nó cho phép mạng lưu trữ thông tin quyền sở hữu một cách an toàn và đảm bảo rằng bất kỳ thay đổi trạng thái nào cũng tuân theo bộ quy tắc của nó. Blockchain có thể được coi là nền tảng cho việc thực thi không cần tin cậy và đóng vai trò như một lớp để dàn xếp và giải quyết tranh chấp.
  2. Lớp tài sản (Layer 2) bao gồm tất cả tài sản được khởi tạo trên lớp Blockchain chính của Layer 1. Chúng bao gồm các tài sản của giao thức gốc như bất kỳ tài sản nào được thêm vào trên Blockchain. Chúng thường được gọi với cái tên là Token.
  3. Lớp giao thức (Layer 3) cung cấp các tiêu chuẩn cho các trường hợp sử dụng cụ thể như sàn giao dịch phi tập trung, thị trường nợ, công cụ phái sinh và quản lý tài sản trên chuỗi. Các tiêu chuẩn này thường được thực hiện dưới dạng một tập hợp các hợp đồng thông minh và có thể được truy cập bởi bất kỳ người dùng nào (hoặc ứng dụng DeFi). Do đó, các giao thức này có khả năng tương tác cao.
  4. Lớp ứng dụng (Layer 4) tạo ra các ứng dụng hướng đến người dùng kết nối với các giao thức riêng lẻ. Tương tác hợp đồng thông minh thường được tóm tắt bởi giao diện người dùng dựa trên trình duyệt web, làm cho các giao thức dễ sử dụng hơn.
  5. Lớp tổng hợp và điều phối (Layer 5) là một phần mở rộng của lớp ứng dụng. Các trang web tổng hợp tạo ra các nền tảng lấy người dùng làm trung tâm kết nối với một số ứng dụng và giao thức. Họ thường cung cấp các công cụ để so sánh và xếp hạng các dịch vụ, cho phép người dùng thực hiện các tác vụ phức tạp khác bằng cách kết nối với một số giao thức đồng thời và kết hợp thông tin liên quan theo cách rõ ràng và ngắn gọn.

Những sản phẩm trong hệ sinh thái DeFi

Nhiều người nghĩ rằng DeFi chỉ có hoạt động cho vay (Lending) từ MakerDao với đồng Dai (hay nay là đồng Sai). Tuy nhiên, mạng lưới của DeFi rộng hơn thế rất nhiều. Dưới đây là một số sản phẩm phát triển trong hệ sinh thái này.

  • Stablecoin
  • Sàn giao dịch phi tập trung
  • Sản phẩm vay và cho vay
  • Sản phẩm phái sinh
  • Sản phẩm quản lý tài sản
  • Bảo hiểm
  • Sản phẩm NFT

Stablecoin

Stablecoin
Stablecoin (Ảnh minh họa)

Stablecoin là đồng tiền được thiết kế để giá trị của nó duy trì ổn định, giá trị này neo/gắn với giá tài sản trong thế giới thực, phổ biến nhất là các đồng tiền pháp định trong thế giới thực như đồng đô la Mỹ. Các tài sản như BTC, ETH, XRP, LTC,… có giá trị biến động do đó gây ra việc khó quản lý và trao đổi giá trị theo thời gian, do đó chỉ phục vụ để nắm giữ như là một loại tài sản lưu trữ và người dùng không mong muốn sử dụng cho mục đích thanh toán. Do đó Stablecoin giúp người dùng dễ tiếp cận hơn và giao dịch hiệu quả hơn. Stablecoin được phát hành trên blockchain thông qua công nghệ mã hóa tài sản (asset tokenization) của Blockchain, chúng ta thường biết tới là tiêu chuẩn mã hóa ERC-20 của Ethereum, gần đây chúng ta có BEP-20 của Binance Smart Chain và SLP của Solana.

Việc phát hành các Stablecoin và các tài sản mã hóa cũng chứa nhiều yếu tố rủi ro, vì nhà phát hành token chỉ cam kết giá trị của nó qua một cách thức phát hành nhất định. Ba cơ chế phát hành phổ biến hiện nay của Stablecoin:

  • Phát hành dựa trên cơ chế thế chấp ngoài chuỗi. Các tài sản thế chấp ngoài chuỗi có nghĩa là các tài sản cơ bản được lưu trữ bằng dịch vụ ký quỹ, ví dụ như ngân hàng thương mại. Điển hình là đồng USDT do công ty Tether Limited phát hành cam kết mỗi USDT sẽ được quy đổi bằng 1 USD thực tế.
  • Phát hành dựa trên cơ chế thế chấp trên chuỗi. Tài sản thế chấp trên chuỗi bị khóa trên blockchain, thường là trong một hợp đồng thông minh. Điển hình là token DAI, đồng tiền được phát hành được thế chấp ETH trong hợp đồng thông minh của MakerDAO.
  • Và phát hành thông qua thuật toán như đồng Ampleforth, Basic Cash (BAC), Reserve Rights.

Sàn giao dịch phi tập trung DeFi

Sàn giao dịch phi tập trung DeFi
Sàn giao dịch phi tập trung DeFi

Sàn giao dịch phi tập trung là sàn giao dịch được thiết kế trên Blockchain, cho phép giao dịch ngang hàng và toàn bộ thực hiện trên chuỗi mà người dùng không cần lưu ký tài sản. Như chúng ta đã biết đối với các sàn giao dịch tập trung hiện nay, người dùng muốn giao dịch phải trực tiếp phải đăng ký tài khoản qua email hoặc số điện thoại và ký quỹ tài sản với sàn để thực hiện các tính năng giao dịch, mặc dù các trải nghiệm giao dịch cực kỳ tốt nhưng vấn đề nghiêm trọng đó là người dùng không truy cập sở hữu trực tiếp tài sản của họ, dẫn đến rủi ro là hệ thống sàn tập trung xảy ra sự cố thì toàn bộ tài sản người dùng sẽ bị đánh cắp.

Các đặc tính cơ bản của sàn giao dịch phi tập trung:

  • Giao dịch phi lưu ký
  • Không giám sát, không cần sự tin cậy
  • Giao dịch trên chuỗi và ngang hàng
  • Không cần xác minh danh tính
  • Không giới hạn thanh khoản

Có nhiều mô hình sàn phi tập trung hiện nay nhưng sau đây một vài mô hình phổ biến

SànMô hình hoạt độngBước khám phá giá
0xExchangeoff-chain Order book
(Air)SwapP2P/OTCP2P negotiation
BancorCFMMSmart Contract
BalancerCFMMSmart Contract
Kyber NetworkReserve AggregatorProposal by maker
UniswapCFMMSmart Contract

*CFMM: constant function market maker (nhà tạo lập thị trường chức năng không đổi)

Hoạt động cho vay (Lending)

Hoạt động cho vay trên nền tảng phi tập trung diễn ra giữa người vay và người cho vay không yêu cầu xác minh danh tính. Nghĩa là người cho vay kiếm được lãi suất và người đi vay vay được tiền mà không cần sự tin cậy, và cho phép. Mọi hoạt động đều diễn ra trên giao thức của blockchain.

  • Thứ nhất, tín dụng có thể được cung cấp với điều kiện khoản vay phải được hoàn trả tự động, nghĩa là người đi vay nhận được tiền, sử dụng và hoàn trả chúng — tất cả trong cùng một giao dịch blockchain. Giả sử người đi vay chưa trả lại tiền (cộng với lãi suất) vào cuối chu kỳ thực hiện giao dịch. Trong trường hợp này, giao dịch sẽ không hợp lệ và bất kỳ kết quả nào của nó (bao gồm cả chính khoản vay) sẽ được hoàn nguyên. Cái gọi là các khoản vay nhanh này (Wolff, 2018; Boado, 2020) là một ứng dụng thú vị nhưng vẫn mang tính thử nghiệm cao. Mặc dù các khoản vay nhanh chỉ có thể được sử dụng trong các ứng dụng được thanh toán tự động và hoàn toàn trên dây chuyền, nhưng chúng là một công cụ mới hiệu quả để kinh doanh chênh lệch giá và tái cơ cấu danh mục đầu tư. Do đó, chúng đang trên đà trở thành một phần thiết yếu của hoạt động cho vay DeFi.
  • Thứ hai, các khoản vay có thể được đảm bảo hoàn toàn bằng tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp được khóa trong một hợp đồng thông minh và chỉ được giải phóng khi khoản nợ được hoàn trả. Các nền tảng cho vay thế chấp tồn tại ở ba biến thể: Vị thế nợ có thế chấp(Collateralized debt positions), thị trường nợ thế chấp gộp (pooled collateralized debt markets) và thị trường nợ thế chấp P2P (P2P collateralized debt markets). Các vị thế nợ được thế chấp là các khoản vay sử dụng các token mới được tạo, trong khi thị trường nợ sử dụng các token hiện có và yêu cầu sự phù hợp giữa một bên đi vay và một bên cho vay.
Tổng giá trị khóa trong các dự án DeFi ngày 14/5/2021
Tổng giá trị khóa trong các dự án DeFi ngày 14/5/2021

Hoạt động cho vay (lending) trên DeFi lâu đời nhất đó là nền tảng MakerDAO, một trong những hệ thống nổi bật với mô hình khá sáng tạo của mình.

Các nền tảng cho vay phổ biến nhất là Aave (Boado, 2020), Compound (Leshner và Hayes, 2019) và dYdX (Juliano, 2017).

Sản phẩm phái sinh – Derivative

Khái niệm phái sinh trong các mô hình tài chính truyền thống phổ biến là các nền tảng giao dịch chọn nhị phân như Forex, chứng khoán và các hàng hóa được niêm yết hoặc các hợp đồng quyền chọn. Thường có một hệ thống tham chiếu giá để xác định vị thế của các các cặp giao dịch được mở. Đối với DeFi, các dẫn xuất phái sinh được mã hóa dưới dạng token. Nó cho phép các tài sản mã hóa gắn với giá thực tế của một tài sản khác hoặc thông qua một dự báo diễn ra sự kiện. Trong đó cần có một hệ thống theo dõi giá của các tài sản được gọi là Oracle mà điển hình nhất là Chanlink.

Tài sản mã hóa thông qua giá của tài sản khác điển hình là nền tảng Synthetix (tài sản tổng hợp). Các token phát hành trên nền tảng này mã hóa các tài sản khác như giá BTC, ETH và cổ phiếu trái phiếu, các chỉ số tài chính và bất cứ loại hàng hóa nào có thể xác định được giá cả. Bản chất của nền tảng này mở rộng mô hình vị thế nợ có thế chấp (CDP). Thay vì giới hạn việc phát hành đối với các stablecoin được chốt bằng USD, tài sản thế chấp bị khóa có thể được sử dụng để phát hành các token tổng hợp theo biến động giá của nhiều loại tài sản. Sự biến động cơ bản càng cao, rủi ro giảm xuống dưới một tỷ lệ thế chấp nhất định càng lớn.

Token phái sinh dựa trên sự kiện. Các token phái sinh dựa trên sự kiện có thể dựa trên bất kỳ biến nào có thể quan sát khách quan với một tập hợp các kết quả tiềm năng đã biết, thời gian quan sát cụ thể và nguồn phân giải. Người mua có thể mua bất kỳ token nào được phát hành bởi một hợp một hợp đồng thông minh trong đó khóa tài sản ETH, sau đó khi sự kiện kết thúc, hợp đồng thông minh phân chia lượng tài sản ETH dựa trên tỷ lệ người chiến thắng. Giao thức này được sử dụng trong các thị trường dự đoán.

Quản lý tài sản trên chuỗi

Cũng giống như các quỹ đầu tư truyền thống, quỹ trực tuyến chủ yếu được sử dụng để đa dạng hóa danh mục đầu tư. Chúng cho phép người dùng đầu tư vào một rổ tiền điện tử và sử dụng nhiều chiến lược khác nhau mà không cần phải xử lý các token riêng lẻ. Trái ngược với các quỹ truyền thống, biến thể trên chuỗi không yêu cầu người giám sát. Thay vào đó, các tiền điện tử bị khóa trong một hợp đồng thông minh. Các nhà đầu tư không bao giờ mất quyền kiểm soát tiền của họ, có thể rút hoặc thanh lý chúng và có thể quan sát số dư token của hợp đồng thông minh bất kỳ lúc nào.

Các hợp đồng thông minh được thiết lập theo cách tuân theo nhiều chiến lược đơn giản khác nhau, bao gồm tái cân bằng bán tự động trọng lượng danh mục đầu tư và giao dịch theo xu hướng, sử dụng đường trung bình động. Ngoài ra, có thể chọn một hoặc nhiều người quản lý quỹ để quản lý quỹ một cách chủ động. Trong trường hợp này, hợp đồng thông minh đảm bảo rằng các nhà quản lý tài sản tuân thủ chiến lược được xác định trước và hành động vì lợi ích tốt nhất của nhà đầu tư. Đặc biệt, các nhà quản lý tài sản bị giới hạn trong các hành động phù hợp với bộ quy tắc của quỹ và hồ sơ rủi ro được quy định trong hợp đồng thông minh. Hợp đồng thông minh có thể giảm thiểu nhiều dạng của vấn đề tác nhân chính và kết hợp các yêu cầu quy định bằng cách thực thi chúng trên chuỗi. Do đó, việc quản lý tài sản theo chuỗi có thể dẫn đến chi phí thiết lập và kiểm toán quỹ thấp hơn.

Bất cứ khi nào ai đó đầu tư vào quỹ trực tuyến, hợp đồng thông minh tương ứng sẽ phát hành token quỹ và chuyển chúng vào tài khoản của nhà đầu tư. Những token này đại diện cho quyền sở hữu một phần của quỹ và cho phép chủ sở hữu token mua lại hoặc thanh lý phần tài sản của họ. Ví dụ: nếu một nhà đầu tư sở hữu 1 phần trăm token quỹ, thì người này sẽ được hưởng 1 phần trăm số tiền điện tử bị khóa. Khi nhà đầu tư quyết định đóng khoản đầu tư, các token quỹ sẽ bị đốt cháy, các tài sản cơ bản được bán trên một sàn giao dịch phi tập trung và nhà đầu tư được bồi thường bằng ETH tương đương với cổ phần của họ trong giỏ.

Có một số triển khai các giao thức quỹ trực tuyến, bao gồm Giao thức Set (Feng và Weickmann, 2019), Enzyme Finance (trước đây là Melon) (Trinkler và El Isa, 2017), Yearn Vaults (Cronje, 2020) và Betoken (Liu và Palayer, 2018). Tất cả các triển khai này được giới hạn ở các token ERC-20 và Ether. Hơn nữa, chúng phụ thuộc rất nhiều vào các phép toán về giá và các giao thức của bên thứ ba, chủ yếu để cho vay, giao dịch và bao gồm các tài sản tham chiếu có độ biến động thấp như đồng ổn định Dai hoặc USDC.

Sản phẩm bảo hiểm

Khi nói đến bảo hiểm, chúng ta thường nhắc đến các rủi ro. Trong các giao thức tài chính phi tập trung, rủi ro đối với các giao thức là không thể tránh khỏi. Có rất nhiều nguyên nhân khiến hợp đồng thông minh bị tấn công, hoặc gặp sự cố dẫn đến thất thoát tài sản. Cơ chế bảo hiểm hiện nay chủ yếu được sử dụng để bảo vệ các giao thức như vay (lending), canh tác năng suất (yield farming) và khai thác thanh khoản (liquidity mining). Mô hình bảo hiểm được sử dụng là hình thức bảo hiểm ngang hàng được cam kết bảo hiểm trong một hợp đồng thông minh. Người mua bảo hiểm bằng cách sở hữu token được phát hành bởi hợp đồng bảo hiểm. Và sẽ được thanh toán khi xảy ra sự cố, hoặc cung cấp bảo hiểm để kiếm lợi nhuận.

Điển hình sản phẩm này là dự án Nexus Mutual, Cover, Union, insurAnce Protocol,…

Hình 3 Các sản phẩm bảo hiểm phi tập trung
Hình 3 Các sản phẩm bảo hiểm phi tập trung

Các sản phẩm NFT

NFT (non-fungible token) là một dạng tài sản mã hóa, đã đề cập trong phần stablecoin. Đặc điểm của nó là không thể thay thế, thuật toán mã hóa trong tiêu chuẩn này đối với mạng lưới Blockchain Ethereum là ERC-721 hoặc ERC – 1151.

NFT từ việc mã hóa các tài sản công nghệ số và tài sản từ thế giới thực trên blockchain. Nghĩa là nó đại diện cho một thực thể duy nhất trên blockchain, có thể tạm gọi là chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản đó. Sự kết hợp giữa NFT và các sản phẩm còn lại của DeFi khiến DeFi trở nên sinh động và hấp dẫn. Không chỉ dừng lại ở các dịch vụ tài chính, NFT mở ra các cơ hội về khám các tiềm năng kinh tế về âm nhạc, nghệ thuật, thể thao, sưu tầm, game, marketplace,… mà tưởng chừng như chỉ dừng lại ở phương thức hoạt động truyền thống.

Hình 4 Hệ sinh thái NFT
Hình 4 Hệ sinh thái NFT

Ví DeFi

Ví đã phát triển từ những thời kỳ đầu của Blockchain, nó là cổng kết nối để truy cập vào các tài sản trên Blockchain. Khác với ví truyền thống tiền chỉ là các chỉ số phản ánh trên ứng dụng do tổ chức tài chính trung gian phát hành mà chúng ta thường gọi là ví điện tử, ví kỷ thuật số, và tất nhiên nó đang được lưu giữ bởi tổ chức phát hành ví. Đối với DeFi ví là một ứng dụng trên Blockchain, mà người dùng sẽ có thể thực sự sở hữu tài sản của mình mà không phải nhờ một bên thứ ba lưu giữ, truy cập các tài sản của mình qua khóa bị mật riêng tư mà không cần lưu kỳ với bất kỳ bên nào. Các loại ví kiểu này đang phổ biến trên thị trường gồm:

  • MetaMask
  • Brave
  • Coinbase Wallet
  • MyEtherWallet
  • Trust Wallet
Ví DeFi
Ví DeFi

Không chỉ dừng lại ở việc lưu trữ tài sản, các ví hiện nay tích hợp các tính năng DeFi còn lại và nâng cấp tính năng sử dụng. Người dùng hiện nay khi sử dụng ví có trải nghiệm all -in – one (tất cả trong một).

Những thách thức của DeFi

Chi phí các giao dịch đắt đỏ

Với sự nở rộ của DeFi năm 2020 cho đến thời điểm hiện tại, giá trị vốn hóa của DeFi đã đạt ngưỡng hơn 50 tỷ USD vào tháng 7/2021. Một sự tăng trưởng nhanh chóng, dẫn đến việc chi phí tham gia mạng lưới càng ngày trở nên đắt hơn và không phù hợp với các giao dịch vi mô. Một phần là do chi phí với các hoạt động DeFi chưa thực sự được cắt giảm tối đa. DeFi tự hào về chi phí thấp nhưng do biến động giá mạnh của các đồng coin được thế chấp. Và nếu hợp đồng cho vay bị thanh khoản, người dùng sẽ phải đóng thêm một khoản phí ổn định (stable fee) dao động từ 11 đến 13%.

Quá nhiều ứng dụng trên thị trường

Các ứng dụng kể trên chỉ gói gọn và là các sản phẩm điển hình. Những ý tưởng sản phẩm sáng tạo chưa được cập nhật đầy đủ vì hiện tại có quá nhiều ứng dụng tồn tại trong lĩnh vực DeFi, điều này sẽ giúp mọi người có nhiều lựa chọn hơn. Dù vậy, chính sự thừa cung này khiến người dùng đôi chút hiểu nhầm về các ứng dụng và tính năng của chúng. Các thương hiệu chưa xác định được rõ ràng sự khác biệt của mình để người dùng biết chọn dịch vụ nào cho phù hợp.

Rủi ro hệ thống

Như đã nói ở trên, toàn bộ mạng lưới có tính chất phân quyền và dữ liệu bất biến, nên khả năng bị tấn công hoặc các sự cố giao dịch của cá nhân là không thể tránh khỏi, nhưng chắc chắn không có một đơn vị nào đứng ra chịu hoàn toàn trách nhiệm và giải quyết. Ví dụ như mô hình lending, vì neo giá vào tiền điện tử, nên các đồng stablecoin được tạo ra, nếu tiếp tục được bơm theo vòng dưới dạng tài sản thế chấp, có thể tạo ra một lượng giá trị ảo. Rủi ro giao thức là không thể tránh khỏi, và nhà lập trình luôn phải có phương án dự phòng. Sự kiện tấn công lớn nhất đến nay vẫn là sự sụp đổ của tổ chức tự trị phi tập trung DAO.

Rủi ro về pháp lý, không một giao dịch hoặc mô hình DeFi nào và bất kỳ sản phẩm nào của DeFi được bảo chứng bởi pháp luật bởi quốc gia nào. Do đó mô hình DeFi sẽ có nhiều rủi ro khi bất kỳ đội ngũ dự án xây dựng ứng dụng cố tình lừa đảo cũng sẽ không tránh khỏi và không chịu các ràng buộc của pháp luật.

Tiềm năng trong tương lai của DeFi

Dòng tiền đổ vào DeFi tăng dần theo thời gian

Giao dịch trên các sàn phi tập trung đã đạt ngưỡng hơn khối lượng giao dịch hơn 100 tỷ đô la, điển hình là Uniswap đã vượt qua nhiều sàn giao dịch tập trung hiện tại. Tổng lượng giá trị khóa trong giao thức DeFi tăng dần theo thời gian. Giá trị vốn hóa của các tài sản nền tảng DeFi tăng theo thời gian. Những số liệu cho thấy sự phát triển nhanh chóng của DeFi thể hiện qua sức hút của các mặt báo cũng như lưu lượng truy cập tìm kiếm trên google.

Nhiều loại tài sản hơn có thể được DeFi hoá

DeFi mở ra nhiều ứng dụng hơn đối với các lĩnh vực mới hơn. Không chỉ dừng lại các lĩnh vực dịch vụ tài chính.

DeFi được kỳ vọng là có thể dịch chuyển sự quan tâm của mọi người từ quá trình Trading sang những ứng dụng cụ thể hơn như Tiết kiệm, Cho vay, Cung cấp thanh khoản và Yield Farming và tiếp cận các sản phẩm mã hóa NFT. Và các xu hướng mới sẽ được sử dụng trong tương lai.

DeFi mở ra sự đa dạng các hệ sinh thái, các nền tảng blockchain khác nhau bắt đầu theo đuổi chiến lược xây dựng DApp nhằm lôi kéo người dùng sử dụng nền tảng của họ. Các giải pháp của hệ sinh thái mới giúp người dùng có nhiều lựa chọn hơn, tài sản trên mỗi hệ sinh thái phong phú hơn. Điều này khiến DeFi trở thành khái niệm quan trọng hơn bao giờ hết.

Lời kết

  • DeFi là tài chính phi tập trung cung cấp các dịch vụ tài chính được xây dựng trên Blockchain có các đặc tính bất biến, không cần sự cho phép, không cần sự tin cậy, và khả năng tương tác cao có thể truy cập bất kỳ ở đâu, bởi bất cứ và mọi giao thức công khai minh bạch trên mã nguồn mở.
  • DeFi mở ra kỷ nguyên tài chính mới nơi mọi dịch vụ tài chính được thực hiện ngang hàng đảm bảo bởi các hợp đồng thông minh. Điều mà trước đây đòi hỏi sự nỗ lực của mô hình tài chính truyền thống trong việc xây dựng hệ thống pháp lý phức tạp để vận hành.
  • Hệ sinh thái DeFi đã và đang ngày càng phát triển mở rộng, nhiều nền tảng Blockchain đã phát triển và cạnh tranh với Ethereum như Binance Smart Chain, Solana, Polkadot, Huobi Eco chain,…
  • DeFi đã cải thiện các tính năng tài chính truyền thống cơ bản, nhưng còn những vấn đề rào cản về rủi ro, rào cản chi phí và sự hiểu biết công nghệ. DeFi  vẫn còn rất nhiều việc phải làm để những hình thức này có thể mang lại nhiều ứng dụng hơn cũng như thuyết phục được người dùng.

Nguồn liên kết

Bài viết mới
Tin nổi bật